PHÒNG GD-ĐT PHÚ GIÁO
TRƯỜNG MN VĨNH HOÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số /BC-MNVH | Vĩnh Hòa, ngày 05 tháng 10 năm 2017 |
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 – 2017
Căn cứ vào kế hoạch số 10/KH-MNVH ngày 06 tháng 10 năm 2016 Kế hoạch năm học 2016-2017; trường Mầm non Vĩnh Hòa báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 -2017 như sau:
- Khái quát chung
Năm học 2016 – 2017 trường Mầm non Vĩnh Hòa tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm sau
Tiếp tục đẩy mạnh thi đua học tập và làm theo tấm gương đạo dức Hồ Chí Minh với ba ND lớn: “Trách nhiệm trong công việc,, nêu gương trong đời sống, dân chủ trong hoạt động” gắn với phương châm hành động “ Đổi mới thực chất, hiệu quả nâng cao, chất lượng bền vững” Thành các hoạt động thường xuyên “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”; phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “Tận tâm, tận tụy,tận lực, tất cả vì học sinh thân yêu” trong hoạt động chăm sóc NDGD trẻ.
Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhà trường đã tập chung chú trọng thực hiện CSGD trẻ theo chương trình GDMN đại trà ở tất cả các lớp.
Nâng cao việc ƯDCNTT trong công tác quản lý và soạn giảng.
Kiểm định chất lượng trường MN.
Thực hiện phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi theo kế hoạch của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục huyện.
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học 2016 – 2017
- Hệ thống mạng lưới trường, lớp
a/ Phát triển số lượng: MNVH
Tổng số lớp: 14 lớp/378/177 nữ
* Tính tỷ lệ trẻ đến lớp trên toàn xã:
– Trẻ 2 tuổi ra lớp 72/255 tỷ lệ 28,2%.
– Trẻ từ 3->5 tuổi: Xã Vĩnh Hoà
690/798cháu ; Tỷ lệ: 85,4 %
* Trẻ 5 tuổi xã Vĩnh Hoà:
260/260/(120 nữ ) ; tỷ lệ 100%
* Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng
100% trẻ được đảm bảo an toàn tai nạn thương tích ở trường.
100% trẻ ở các lớp được uống nước sạch, vệ sinh rửa mặt, rửa tay
100% các nhóm lớp có đủ nước sạch để vệ sinh
100% trẻ được khám sức định kì 2 lần/năm, uống thuốc tẩy giun, Vitamin A
100% trẻ được cân đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng 4 lần/năm.
100% trẻ được chích ngöøa vaø uoáng vacxin ñuùng theo quy ñònh (Phụ huynh tự đưa trẻ đi uống Vacxin và chính ngừa định kỳ)
- Kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ
Duy trì sĩ số: 378/378 = 100 %
Bé chuyên cần: 96,5 %
Bé ngoan: 96,0 %
Giảm tỷ lệ SDD so với đầu năm 0,51%.
Đảm bảo an toàn tại nạn, ATVSTP cho trẻ ở trường.
Trường thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới theo chỉ đạo của ngành.
01 giáo viên dự học lớp bồi dưỡng kỹ năng đàn.
100 giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
100% giáo viên thực hiện làm đồ dùng dạy học dạng mở giúp trẻ hoạt động tích cực. Số bộ đồ dùng có chất lượng :30 bộ
GV tham gia thi GVDG cấp huyện đạt 12 giáo viên.
1 GV tham gia thi giáo viên dạy giỏi giải thưởng Võ Minh Đức: đạt giải khuyến khích.
+ Đối với trẻ: Có 02 cháu tham gia hội thi Búp bê xinh ngoan đạt 1 giải 2, 1giải 3, bé vẽ tranh mỹ thuật đạt giải 3.
- Công tác phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi
Cùng với các cấp uỷ Đảng – HĐND – UBND và toàn thể các ban ngành của xã làm tốt công tác duy trì sĩ số, huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi đến trường không có học sinh bỏ học. Đặt biệt là trẻ 5 tuổi. tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%.
Năm học 2016-2017 xã Vĩnh Hòa đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
- Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng
Tiếp tục củng cố và duy trì các điền kiện theo Thông tư 02/BGDĐT xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và Thông tư số 25/BGDĐT-KĐCL về quy trình, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
- Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên
Tổng số CBGVNV: 46/44 nữ
BGH: 4 (trình độ ĐHMN)
KT (ĐHKT)
YT: (TCĐD)
VT+TQ: chưa qua đào tạo
CD: 7
BV: 2
GV: 29 (trình độ: ĐHMN: 4; CĐMN: 14; TCMN: 11)
– Phương pháp tổ chức: Nhà trường thường xuyên tổ chức cho đội ngũ CBGV tham gia học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, dự giờ thống nhất phương pháp, thao giảng chào mừng các ngày lễ lớn, dự giờ chuyên đề, có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh.
– Hình thức tổ chức: Sinh hoạt chuyên môn 2 lần/tháng, nhận xét rút kinh nghiệm tháng trước, đề ra kế hoạch cụ thể cho tháng sau, xây dựng lịch dự giờ cụ thể, có kế hoạch
– Tư tưởng chính trị: 100% CBGV trong nhà trường có lập trường vững vàng, chấp hành đầy đủ, nghiêm túc các chỉ thị nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước, hưởng ứng, tham gia tích cực các cuộc vận động và phong trào thi đua.
– Giảng dạy: Giáo viên thực hiện công tác giảng dạy và hoạt động đúng chương trình, đảm bảo thời gian, xây dựng lịch hoạt động phù hợp với chủ đề, đối tượng trẻ.
* Kết quả thi đua năm học 2016 – 2017
Trường : LĐTT UBND huyện khen
Cá nhân: CSTĐCS: 3
LĐTT: 41 cá nhân
Sáng kiến kinh nghiệm B huyện: 3
Giáo viên dạy giỏi cấp CS:12
Giáo viên giỏi giải thưởng Võ Minh Đức: 1
Đánh giá xếp loại chuẩn CBQL: XS: 4
Chuẩn NNGVMN XS: 8 ; Khá 19; TB: 2
Đánh giá xếp loại CC,VC: Hoàn thành XS nhiệm vụ: 3, HTTNV: 43.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
– Phòng GDĐT;
– Lưu:VT.
PHÒNG GD-ĐT PHÚ GIÁO
TRƯỜNG MN VĨNH HOÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số /KH-MNVH | Vĩnh Hòa, ngày 05 tháng 10 năm 2017 |
DỰ THẢO
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2017 – 2018
Căn cứ Công văn số 129/PGDĐT-GDMN ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Phòng GDĐT Phú Giáo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2017-2018;
Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, ở trường;
Nay Trường Mầm Non Vĩnh Hòa lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 như sau:
- Nhiệm vụ chung
Năm học 2017-2018 nhà trường tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tăng cường nề nếp, dân chủ, kỷ cương trong trường học. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
- Tập trung triển khai thực hiện có chất lượng Chương trình GDMN; đổi mới hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”;
- Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT).
- Đổi mới công tác quản lý, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và công tác bồi dưỡng giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện.
- Phát huy tính chủ động trong công tác tuyên truyền, quán triệt đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ GDĐT về đổi mới và phát triển GDMN.
- Nhiệm vụ cụ thể
- Thực hiện có hiệu quả chương trình hành động và các phong trào thi đua.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với thi đua “dạy tốt – học tốt”; cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương tự học, sáng tạo”. Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX).
Thực hiện các phong trào thi đua của ngành trong năm học: Hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” và Hội thi “Hát dân ca, trò chơi dân gian: cấp huyện.
Cụ thể:
Tổ chức cho CB-GV-CNV toàn trường ký cam kết không vi phạm đạo đức nhà giáo và vi phạm những điều cấm của giáo viên và nhân viên.
Phát động phong trào trong toàn trường xây dựng môi trường sư phạm, xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh, giữ mối quan hệ ứng xử thân thiện, tăng cường sử dụng xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của trẻ, hình thành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với mọi người xung quanh, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử.
Phát động phong trào trang trí nhóm, lớp theo chủ đề, trang trí trưng bày sản phẩm của trẻ; tổ chức làm đồ dùng đồ chơi mang tính hiệu quả, thiết thực trẻ mầm non được sử dụng lâu, bền.
Trường tiếp tục cải tạo “Vườn hoa của bé” để trẻ có cơ hội khám phá phong phú.
Duy trì việc thực hiện đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và bản sắc văn hóa của địa phương, cụ thể tổ chức thi các trò chơi dân gian, hát làn điệu dân ca, chủ động đưa các hoạt động đã tổ chức có hiệu quả, bền vững sau tổng kết thành hoạt động thường xuyên và tiếp tục tăng cường các hoạt động rèn kỹ năng sống cho trẻ (trãi nghiệm, khám phá, tham quan dã ngoại…)
- 2. Phát triển mạng lưới trường, lớp
- Yêu cầu:
Trong năm học 2017-2018 với tổng số lớp 14 lớp, 14 phòng học được trang bị đầy đủ đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho trẻ (trong đó ưu tiên cho trẻ 5 tuổi). Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đáp ứng đủ theo yêu cầu Điều lệ trường mầm non.
Phối hợp với chính quyền địa phương, hội phụ nữ, các ấp vận động cha mẹ trẻ hưởng ứng tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường“; tổ chức “Ngày hội đến trường của bé”.
Tổ chức công tác tuyển sinh năm học mới, vận động trẻ 5 tuổi trong địa bàn vào trường, tập trung và ổn định học sinh theo quy định.
- Chỉ tiêu:
Vận động phụ huynh cho các cháu đi học đều để đảm bảo tỉ lệ chuyên cần. Ưu tiên huy động tối đa trẻ 5 tuổi ra lớp đến trường đạt 100%
Tỉ lệ chuyên cần: 95 % trở lên
Số cháu ra lớp năm học 2017-2018
Tổng số lớp/ số cháu của 5 trường MN.
* MN Vĩnh Hòa
Tên lớp | Trẻ V.Hoà | Trẻ P.Vĩnh | Tam Lập | Huyện khác | An Bình | Tân Hiệp | Tổng cộng |
Lá | 107, nữ 51 | 2, nữ 1 | 10,nữ 4 | 14, nữ 8 | 1, nữ 0 | 1, nữ 0 | 131, nữ 52 |
Chồi | 80, nữ 37 | 2, nữ 1 | 8, nữ 5 | 5, nữ 4 | 2, nữ 1 | 97, nữ 48 | |
Mầm | 80, nữ 41 | 3, nữ 2 | 8, nữ 1 | 12, nữ 7 | 3, nữ 2 | 1, nữ 0 | 107, nữ 53 |
N.trẻ | 36, nữ 16 | 7, nữ 5 | 26, nữ 10 | 31, nữ 19 | 6, nữ 3 | 2, nữ 0 | 36, nữ 16 |
Tổng cộng | 303, nữ 141 | 7, nữ 4 | 26, nữ 10 | 31, nữ 19 | 6, nữ 3 | 2, nữ 0 | 371, nữ 169 |
*TT sơn Ca
Teân lôùp | Vĩnh Hoaø | Trẻû P.Vónh | T. Laäp | An Bình | T. Hiệp | T. cộng |
Laù | 70, nöõ 28 | 45, nöõ 18 | 4, nöõ 3 | 3, nöõ 1 | 1, nöõ 0 | 128, nữ 52 |
Choài | 55, nöõ 35 | 18, nữ 8 | 2, nữ 1 | 1, nữ 1 | 80, nữ 49 | |
Maàm | 28, nöõ 15 | 24, nöõ 11 | 4, nöõ 1 | 3, nữ 2 | 62, nữ 30 | |
Toång cộng | 153, nữ 78 | 87, nöõ 37 | 10, nöõ 5 | 7, nữ 4 | 1, nữ 0 | 270,nữ 131 |
* TT Vĩnh Hoa
Tên lớp | Trẻ V. Hòa | Trẻ P. Vĩnh | Tân Hiệp | An Linh | Khác huyện/tỉnh | T. cộng |
Laù | 45, nöõ 21 | 13, nữ 6 | 3, nữ 0 | 2, nöõ 2 | 17, nữ 3 | 80, nữ 32 |
Choài | 26, nöõ 12 | 13, nữ 3 | 1, nữ 1 | 2, nữ 1 | 2, nữ 2 | 44, nữ 19 |
Maàm | 12, nöõ 6 | 4, nữ 3 | 2, nữ 1 | 2, nữ 0 | 6, nữ 0 | 26, nữ 10 |
Tổng cộng | 83, nữ 39 | 30, nữ 12 | 6, nữ 2 | 6, nữ 3 | 25, nữ 5 | 150, nữ 61 |
*MN Hoa Hướng Dương
Tên lớp | Vĩnh Hòa | P.Vĩnh | P. Sang | An Linh | Khác tỉnh | Tân Hiệp | An Bình | Tổng coäng |
Lá | 13, nữ 10 | 6, nữ 2 | 7, nữ 3 | 1, nữ 0 | 2, nữ 0 | 4, nữ 3 | 1, nöõ 0 | 30, nữ 15 |
Chồi | 10, nữ 3 | 7, nữ 3 | 8, nữ 1 | 4, nữ 2 | 1, nữ 0 | 3, nữ 2 | 33, nữ 11 | |
Mầm | 9, nữ 6 | 7 nữ 3 | 3, nữ 0 | 3, nữ 2 | 3, nữ 2 | 25, nữ 16 | ||
Tổng cộng | 32, nữ 19 | 20, nữ 8 | 18, nữ 4 | 8, nữ 4 | 2, nữ 0 | 8, nữ 5 | 4, nữ 2 | 88, nữ 42 |
* TT Thần Tiên
Tên lớp | Trẻ V. Hòa | Trẻ Phước Hòa | T. Lập | Tổng cộng |
N. Trẻ | 24, nữ 14 | 3, nữ 1 | 27, nữ 15 | |
Mầm | 19, nữ 9 | 7, nữ 3 | 1, nữ 0 | 27, nữ 12 |
Chồi | 28, nữ 15 | 7, nữ 2 | 35, nữ 17 | |
Lá | 28, nữ 13 | 8, nữ 4 | 36, nữ 17 | |
Tổng cộng | 99, nữ 51 | 25, nữ 10 | 1, nữ 0 | 125, nữ 61 |
e/ Nhóm trẻ – lớp MG Thiên Thanh
8 cháu/ 2 nữ ( trẻ nhà trẻ)
– Trẻ Vĩnh Hòa học MN Phước Vĩnh:
5 tuổi:11, nữ 7
4 tuổi: 6, nữ 2
3 tuổi: 4, nữ 1
2 tuổi: 7, nữ 4
Tổng cộng: 28, nữ 14
– Trẻ 4 tuổi học Phước Hoà: 5/2 nữ; 5 tuổi: 6/5 nữ. tổng cộng : 11/7 nữ
– Trẻ học MN Tuổi Thơ:
Nhà trẻ : 1/0 nữ
3 tuổi: 3/1 nữ
4 tuổi: 6/1 nữ
5 tuổi: 9/2 nữ
Tổng cộng: 13/2 nữ
– Trẻ học MN Bi Bi:
Nhà trẻ: 9/5 nữ
3 tuổi: 2/2 nữ
4 tuổi: 5/2 nữ
5 tuổi: 10/5 nữ
Tổng cộng: 26/14 nữ
– Trẻ học Nhóm MG Phương Đông:
3 tuổi: 4/ 3 nữ
4 tuổi: 3/1 nữ
Tổng cộng: 7/ 4 nữ
– Trẻ học MN Tân Hiệp:
3 tuổi: 2/1 nữ
4 tuổi: 2/1 nữ
5 tuổi: 2/2 nữ
– Trẻ học MN Tam Lập: 4 tuổi: 1/1 nữ
– Trẻ học MN An Linh: Nhà trẻ: 1/1 nữ.
* Tính tỷ lệ trẻ đến lớp ở 4 trường:
– Trẻ 2 tuổi ra lớp: 81/41 nữ/260, tỷ lệ:31,2%
– Trẻ từ 3->5 tuổi: Xã Vĩnh Hoà: 691/856 cháu ; Tỷ lệ: 83,7 %
– Trẻ 5 tuổi xã Vĩnh Hoà: 292/292/(141 nữ ); tỷ lệ 100%;
14 lớp học được phân chia đúng độ tuổi. Duy trì và đảm bảo tỷ lệ chuyên cần của trẻ MG 5 tuổi đạt 95 % trở lên.
- Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi
a/ Yêu cầu
Duy trì kết quả PCGDMNTNT cácnăm trước. Tiếp tục nâng cao các tiêu chuẩn đã đạt trong thời gian tới.
Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ tại trường.
c/ Biệp pháp:
Thực hiện tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quan tâm của cấp Uỷ đảng và chính quyền địa phương.
Thực hiện kinh phí hỗ trợ về học phí, chi phí học tập, tiền ăn trưa cho các cháu ra lớp tại trường theo quy định của Nhà nuớc.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động toàn dân cùng tham gia công tác PCGDMNTNT. Kết hợp với các tổ chức trên địa bàn xã tuyên truyền vận động ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, vận động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Duy trì các lớp học, đảm bảo sĩ số học sinh, không có học sinh bỏ học.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động toàn dân cùng tham gia đóng góp về vật chất, công sức cũng như tinh thần cho công tác PCGDMNTNT.
Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học, ngọai ngữ. Tiếp tục chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động cho trẻ.
Trang bị thêm các trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi cho trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, phong phú.
Có nhiều hình thức đổi mới trong công tác quản lý. Phát huy tính dân chủ và phát động phong trào thi đua sôi nổi trong nhà trường để làm động lực thúc đẩy cán bộ, giáo viên, nhân viên cố gắng, nổ lực hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong đó có nhiệm vụ hàng đầu là PCGDMNTNT.
- Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
- Yêu cầu:
Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
Thực hiện nghiêm túc thông tư số 13/2010/TT-BGD ĐT ngày 15/4/2010 của Bộ Giaó dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.
Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Chỉ tiêu:
100% trẻ được đảm bảo an toàn, không xảy ra tai nạn thương tích trong trường học.
100% số nhóm lớp có góc tuyên truyền tại lớp đa dạng và phong phú về nội dung hình thức.
100% giáo viên không được la mắng, đánh trẻ.
100% lớp học được trang bị và tự làm thêm đồ dùng, đồ chơi đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Biện pháp thực hiện:
Thường xuyên loại bỏ đồ dùng, đồ chơi gây nguy hiểm trong và ngoài lớp học.
Xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học an toàn,cónhững biện pháp sửa chữa, nâng cấp một số khu vực có thể gây nguy hiểm cho trẻ.
Giáo viên luôn giám sát trẻ mọi lúc, mọi nơi, đồng thời giúp trẻ nhận biết được một số nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân và biết cách phòng tránh.
Đón, trả trẻ từ tay phụ huynh, tuyệt đối không trả trẻ cho người lạ mặt.
Cán bộ y tế trường học, giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ,biết cách xử lý kịp thời các tai nạn không may xảy đến với trẻ.
Tuyên truyền và phối kết hợp với phụ huynh.Giáo viên phối hợp với phụ huynh là việc làm rất cần thiết tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khỏe, tâm lí và thân thể.
4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
- Yêu cầu:
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe tại các nhóm lớp, bếp ăn.
Bảo đảm an toàn tuyệt đối, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ 100%.
Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện tốt việc chế biến và lưu mẫu thực phẩm đầy đủ. Sử dụng và sắp xếp đồ dùng nhà bếp gọn gàng, sạch sẽ, đảm bảo theo quy trình bếp một chiều.
Trẻ được cân đo khám sức khoẻ định kỳ và theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng.
Giảm tỷ lệ cháu nhẹ cân, thấp còi, trẻ béo phì… so với đầu năm học. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền ở các lớp và ở nhà trường.
Rèn cho cháu các kỹ năng làm đúng thao tác vệ sinh: Lau mặt, rửa tay bằng xà phòng, chải đầu. các cháu bán trú biết đánh răng sau khi ăn cơm.
Phối hợp với ngành Y tế khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm và tổ chức khám chuyên khoa cho trẻ ít nhất 1 lần/ năm học. Thực hiện tốt chiến dịch tiêm chủng vắc xin sởi – Rubella cho trẻ em; có các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ em trong trường học. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/6/2013 quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở giáo dục mầm non.
- Các chỉ tiêu cụ thể:
100% trẻ ăn bán trú tại trường. Mức ăn 25.000đ/ ngày/ 3 bữa ăn chính, 1 bữa phụ.
100% cháu được đảm bảo an toàn, không xảy ra dịch bệnh ngộ độc thức ăn và tai nạn.
100% trẻ được cân đo, theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng, khám sức khỏe chuyên khoa và khám định kỳ 2 lần/ năm.
100% số nhóm lớp có góc tuyên truyền tại lớp đa dạng và phong phú về nội dung hình thức.
Đảm bảo số trẻ đạt bé ngoan trên 95%, Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi xuống dưới 8%, suy dinh dưỡng cân nặng dưới 6%.
- Biện pháp thực hiện:
Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn, công tác vệ sinh ATTP, chỉ đạo tốt việc tính khẩu phần ăn cho trẻ theo khung chương trình GDMN do Bộ GD-ĐT ban hành, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ mầm non tại trường.
Trang bị đầy đủ đồ dùng cá nhân trẻ.
Giáo viên thực hiện đúng lịch vệ sinh theo tuần; vệ sinh nhóm lớp sau mỗi ngày đảm bảo phòng học sạch, thoáng mát, đủ ánh sáng.
Vệ sinh phòng bếp, rửa đồ dùng bán trú thường xuyên, trang bị đầy đủ ca, cốc, bát, thìa bằng inox…
Dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống và chín riêng biệt.
Thành lập BCĐ công tác y tế trường học, phối hợp với Trạm y tế tiêm phòng Sởi và Rubenla cho trẻ trong độ tuổi học tại trường.
Theo dõi phục hồi trẻ suy dinh dưỡng hàng tháng.
Hồ sơ nhân viên y tế cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác.
Kiểm tra chất lượng, định lượng khẩu phần ăn của trẻ hàng ngày.
Hợp đồng thực phẩm đầu năm với những cơ sở sản xuất uy tín.
Quy trình chế biến theo quy trình bếp một chiều, thay đổi món ăn theo mùa, trong tuần không lặp lại. Bếp ăn có giấy chứng nhận VSATTP.
Chú trọng giáo dục trẻ kỹ năng vệ sinh cá nhân, kỹ năng sống, hình thành nề nếp, thói quen hành vi văn minh cho trẻ.
Đầu năm tu sửa đồ chơi ngoài trời, đường điện nước, đảm bảo tất cả trẻ đều có đủ nước sinh hoạt.
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN
- Yêu cầu:
Tăng cường đầu tư trang thiết bị tối thiểu, đồ dùng, đồ chơi đảm bảo tương đối đầy đủ để thực hiện tốt chương trình.
Tiếp tục tổ chức có hiệu quả việc thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tổ chức môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ độngtham gia vào các hoạt động vui chơi, khám phá, trãi nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” phù hợp với độ tuổi; áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ.
Đẩy mạnh tích hợp, chú trọng giáo dục đạo đức, hình thành và phát triển
kỹ năng sống, hiểu biết xã hội phù hợp với độ tuổi của trẻ bằng cách tăng cường
tổ chức các hoạt động dạy kỹ năng sống cho trẻ thông qua nhiều hoạt động gần gũi phù hợp với trẻ trong đó cần tăng cường tổ chức hoạt động giao lưu giữa phụ huynh và các cháu vào cuối chủ đề; giao lưu giữa các nhóm lóp trong trường nhân các ngày hội, ngày lễ; giao lưu giữa các trường trong cụm,…
Bổ sung “ Vườn hoa cổ bé”, khu phát triển thể chất, khám phá trãi nghiệm. Chú trọng các nội dung quan sát, khám khá, tổ chức các trò chơi vận động ngoài trời trong việc tổ chức hoạt động ngoài trời giúp trẻ phát huy tính tích cực hoạt động.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”, bổ sung các tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi phục vụ chuyên đề bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác đặc biệt là bằng đồ chơi tự tạo.Tổng kết, đánh giá kết quả 3 năm thực hiện chuyên đề.
Nâng cao hiệu quả việc sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi theo đúng mục đích ban hành quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Bộ GD&ĐT và nhân rộng điển hình trong việc sử dụng Bộ chuẩn hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1; đồng thời tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao nhận thức của các bậc cha mẹ và cộng đồng về sự phát triển của trẻ em nhằm tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Tiếp tục lồng ghép, thực hiện hiệu quả các nội dung giáo dục tích hợp trong thực hiện Chương trình GDMN: giáo dục an toàn giao thông; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai đảm bảo phù hợp với điều kiện vùng miền và đối tượng trẻ, nhằm giúp trẻ sống thân thiện với môi trường và có những thói quen,hành vi phù hợp để góp phần giảm thiểu thảm họa thiên tai, tự bảo vệ bản thân trong những trường hợp khẩn cấp.
Bộ phận chuyên môn có kế hoạch tổ chức, bồi dưỡng các chuyên đề cho giáo viên nhằm giúp giáo viên nắm bắt chương trình kỹ hơn và thực hiện tốt hơn trong công tác chăm sóc nuôi dạy cháu của mình.
Ban giám hiệu đề ra kế hoạch kiểm tra nội bộ để dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm cho giáo viên nhằm đưa chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường ngày càng đi lên.
- Chỉ tiêu:
14/14 nhóm lớp tiếp tục thực hiện chương tình GDMN do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
4 lớp Lá thực hiện tốt bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1, hoàn thành công tác phổ cập GDMNTNT.
Không ép trẻ tập đọc, tô, viết, học trước chương trình lớp 1.
100% trẻ đến lớp có đủ đồ dùng cá nhân, đồ chơi, thiết bị giáo dục tối thiểu.
Khảo sát trẻ toàn trường cuối năm đạt theo các tiêu chí 45% xuất sắc, 55% đạt Khá.
Khuyến khích giáo viên tham gia dự thi Giáo viên giỏi cấp trường, thi làm đồ dùng đồ chơi. Phấn đấu có trên 50% giáo viên giỏi cấp trường, mỗi lớp có trên 20 đồ dùng đồ chơi tự làm/năm.
- Biện pháp thực hiện:
Tổ chức cho 100% CB, GV, NV học tập nhiệm vụ năm học.
Quán triệt, chỉ đạo, hướng dẫn 100% CB, GV, NV và tổ chuyên môn có đầy đủ hồ sơ theo quy định đảm bảo chất lượng.
100% CB, GV, NV thực hiện tốt quy chế chuyên môn, kỷ luật lao động trong nhà trường.
Tiếp thu và triển khai đầy đủ các nội dung chuyên đề.
Tổ chức đăng ký viết SKKN, hoạt động tốt, tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp trường .
Tổ chức Hội thi “Lầy trẻ làm trung tâm” và Hội thi “Hát dân ca, trò chơi dân gian “ cấp huyện.
4.4. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng
a/ Yêu cầu:
Thực hiện cải cách, lập lại trật tự kỹ cương quản lý hành chính. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, chất lượng. Tăng cường trao đổi văn bản hành chính điện tử, ứng dụng CNTT vào quản lý văn bản, quản lý hành chính.
Củng cố các điều kiện trường chuẩn quốc gia theo TT 02/BGDĐT và duy trì, giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục.
- Biện pháp:
Tiếp tục phát triển số lượng và nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Bổ sung, kiện toàn các điều kiện chuẩn quốc gia theo TT 02/BGDĐT và TT 25/2014/TT-BGDĐT Thông tư Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi
- Yêu cầu:
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để tu sửa, cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
Trang bị bổ sung các phương tiện phục vụ cho hoạt động chăm sóc và giáo dục của lớp.
- Chỉ tiêu:
100% Có công trình vệ sinh đạt yêu cầu.
100% Đảm bảo bếp ăn được thực hiện một chiều, có 02 cửa, có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định. Đảm bảo khu chế biến cách biệt khu trẻ hoạt động, xử lý tốt chất thải đúng quy định, đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ.
Bảo quản tốt CSVC tài sản trong nhà trường.
Đảm bảo 100% các lớp MG 5 tuổi đạt điều kiện có đủ thiết bị tối thiểu về Phổ cập GDMN 5 tuổi theo thông tư 02/2010/TT-BGDĐT và QĐ 3141/QĐ-GDĐT ngày 30/07/2010 và chuẩn bị công tác PCGDMN cho trẻ 3, 4 tuổi năm 2016.
Đảm bảo 100% trẻ được tiếp cận đồ dùng, đồ chơi, đặc biệt chú trọng đến việc khai thác các thiết bị ĐDĐC rèn luyện thể lực cho trẻ.
- Biện pháp:
Đẩy mạnh công tác bảo quản, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi.
Bảo quản tốt CSVC tài sản trong nhà trường. Tăng cường công tác tổ chức kiểm tra, khảo sát tình hình mua sắm, tự làm thiết bị dạy học; đồ dùng đồ chơi tại các lớp. Trong năm tiến hành kiểm tra tài sản 2 lần ( tháng 12, tháng 5). Tăng cường hiệu quả thiết thực trong khai thác, sử dụng và bảo quản đồ dùng đồ chơi. Trong năm kiểm tra tài sản 2 lần ( tháng 9, tháng 5).
Xây dựng kế họach chi tiêu và tham mưu với ban đại diện cha mẹ các cháu để sử dụng nguồn kinh phí đóng góp của cha mẹ trẻ nhằm đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
a/ Yêu cầu:
Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non (Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên (Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); phấn đấu 100% trở lên CBQL, GVMN hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017-2018.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBQL, giáo viên và nhân viên.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, tăng cường tu dưỡng rèn luyện về phẩm chất đạo đức, tạo điều kiện để đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của CBQL, GVMN trong
quản lývà chăm sóc, giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên các mô đun, nâng cao bằng hình thức e-leaming.
Tập trung bồi dưỡng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên để tham gia Hội thi giáo viên – cấp dưỡng giỏi cấp trường.
Thực hiện nghiêm túc các qui định về Hồ sơ, sổ sách của nhà trường và giáo viên theo hướng dẫn tại công văn số 975/SGDĐT-GDMN ngày 31/7/2012 của Sở Giáo dục và Đào tạo.Quản lý và lưu trữ hồ sơ đầy đủ nhưng đảm bảo tinh gọn và khoa học.
Đảm bảo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đủ về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Đảm bảo chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đầy đủ, kịp thời.
Cán bộ quản lý và giáo viên chú trọng bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực, các tổ chuyên môn nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, sinh hoạt chuyên đề. Phát động phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, hội thi giáo viên dạy giỏi cấp dưỡng giỏi cấp trường…
- Chỉ tiêu:
100% lớp có đầy đủ giáo viên theo qui định
100% CB-GV-NV chấp hành tốt quy chế chuyên môn.
3/3 CBQL đạt trình độ Trung cấp về lý luận chính trị.
Đạt GVDG cấp trường từ 50% trở lên.
100% CB, GV đạt chuẩn, 95% trên chuẩnXếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên cuối năm đạt:Xuất sắc: 10/30 đạt tỷ lệ 33,3%; Khá: 20/30 đạt tỷ lệ 66,7%.
Mỗi giáo viên có 4 hoạt động xếp loại tốt/năm.
- Biện pháp thực hiện:
Đảm bảo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đủ về số lượng, chất lượng.
Vận động cán bộ giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Thực hiện đánh giá CB,GV,NV hàng tháng theo tổ và toàn trường để phân loại bồi dưỡng chuyên môn kịp thời.
Phân công giáo viên dạy tốt có kinh nghiệm giảng dạy thao giảng cho toàn thể giáo viên học tập.
Tiếp tục rà soát kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBVV trong năm, cử giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Mỗi CBVC cần có kế hoạch tự đăng ký rèn luyện về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
- a. Yêu cầu:
Đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và đánh giá giáo viên mầm non theo hướng phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá cán bộ quản lý và giáo viên mầm non theo chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Việc đánh giá trẻ cuối độ tuổi phải đảm bảo theo yêu cầu đánh giá sự phát triển của trẻ theo quy định trong Chương trình GDMN.
Thống nhất quản lý hồ sơ chuyên môn trong các trường mầm non, mẫu giáo theo quy định của Điều lệ trường mầm non: đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức nhằm giảm áp lực cho CBQL và GVMN.
Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các cơ sở giáo dục mầm non; các quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT
ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc tài trợ
cho các cơ sở giáo dục.
Tăng cường các biện pháp quản lý các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập, bảo đảm môi trường chăm sóc, giáo dục trẻ lành mạnh, thân thiện và an toàn.
- Chỉ tiêu:
Kiểm tra toàn diện GV: 8/30, tỷ lệ 26,7%
Kiểm tra chuyên môn, chuyên đề: 15/30, tỷ lệ 50%.
Kiểm tra hồ sơ sổ sách phó hiệu trưởng, Giaó viên, hồ sơ sổ sách kế toán, y tế, hồ sơ sổ sách bán trú, thu chi/1 tháng một lần.
Kiểm tra VSATTP, tiếp phẩm, khâu chế biến của cấp dưỡng hàng ngày. Kiểm tra chế độ lưu mẫu thức ăn thường xuyên.
Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, chất lượng trẻ, môi trường sư phạm 14/14 nhóm/ lớp.
Đánh giá cán bộ quản lý và giáo viên mầm non theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non/1 năm một lần.
Kiểm tra các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập 1 tuần/1 lần.
- Biện pháp thực hiện:
Thi đua “ Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và thực hiện tốt 3 công khai ở các cơ sở GDMN.
Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 41/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức, hoạt động giáo dục. Thực hiện nghiêm việc lưu trữ văn bản và nắm vững các văn bản qui phạm pháp luật của ngành; đảm bảo báo cáo, thống kê, thông tin chính xác kịp thời theo đúng quy định.
Thường xuyên kiểm tra, nắm bắt thông tin, tư vấn kịp thời cho các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
- Hình thức tuyên truyền:
Tổ chức sinh hoạt chuyên đề mời phụ huynh đến dự.
Góc cha mẹ cần biết: các tranh ảnh, ấn phẩm về các hoạt động và sức khoẻ, học tập của trẻ.
Tuyên truyền bằng cách viết bài tại bảng tuyên truyền chung của nhà trường, gơỉ đài truyền thanh đọc trong toàn xã.
Tuyên truyền qua hội nghị phụ huynh học sinh, sơ kết, tổng kết, hội thi.
Tuyên truyền ít nhất 03 lần trong một năm, ngoài ra còn có các đợt tuyên truyền đột xuất vào các mùa dịch bệnh.
Lập sổ theo dõi tuyên truyền.
- Nội dung tuyên truyền:
Tuyên truyền về ngành học, về nội dung, phương pháp, chương trình mầm non.
Tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non; đặc biệt các văn bản mới ban hành trong năm 2016, 2017.
Tuyên truyền về các chiến dịch.
Tuyên truyền về kiến thức nuôi dạy trẻ khoa học, phòng chống SDD và béo phì.
Tuyên truyền về các biện pháp phòng một số bệnh thường gặp ở trẻ và biện pháp chống dịch bệnh lây lan.
* Chỉ tiêu phấn đấu cuối năm đạt
Trường: LĐXS
Tổ Văn Phòng: LĐTT
Tổ Khối Lá: LĐXS
Tổ Khối Chồi: LĐXS
Tổ Khối Mầm: LĐTT
Tổ Nhà trẻ: LĐTT
Tổ Cấp dưỡng: LĐTT
Cá nhân đạt LĐTT: 45/45 CBGVNV
Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc
Đoàn thanh niên: Vững mạnh
Bé ngoan: 95% trở lên
Chuyên cần: 96% trở lên
Giảm tỷ lệ SDD cuối năm 5,3%
Giảm tỷ lệ trẻ béo phì đến cuối năm 0,4%
SKKN: 1 ; CSTĐCS: 14% / tổng số cá nhân LĐTT
Năm công nhận phổ cập trẻ 5 tuổi năm học 2017 – 2018./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
– Phòng GD-ĐT Phú Giáo;
– UBND xã Vĩnh Hòa;
– Lưu: VT.
Phạm Thị Yến Nhung
KẾ HOẠCH THÁNG
NĂM HỌC: 2017 – 2018
THÁNG | NỘI DUNG |
8/2017 | Tiếp tục chiêu sinh trẻ, lao động vệ sinh trường, lớp.
Báo cáo tổng kết ngày toàn dân đưa trẻ đến trường năm 2017. Bồi dưỡng chuyên môn hè năm 2016. Dự tổng kết ngành, tổng kết bậc học mầm non. Họp liên tịch phân công, phân nhiệm đầu năm. Bồi dưỡng chuyên môn hè, BDTX do PGD tổ chức Chuẩn bị “Lễ hội khai trường”. Họp phụ huynh đầu năm. Họp Hiệu trưởng định kỳ. |
9/2017 | Tổ chức “Lễ hội khai trường” năm học 2017 – 2018.
Sinh hoạt chuyên môn đầu năm. Dự giờ phân loại giáo viên đầu năm. Tổ chức trung thu cho các cháu. Lên kế hoạch năm học và duyệt kế hoạch năm học. Duyệt biên chế năm học 2017 – 2018. Phát động phong trào thi đua đầu năm. Lập hồ sơ trường MN đầu năm. Lập danh sách CBGVNV năm học 2017 – 2019. Củng cố Ban hướng dẫn nghiệp vụ trường. Thực hiện công tác phổ cập trẻ 5 tuổi theo hướng dẫn của ngành. Tuyên truyền, vệ sinh phòng dịch bệnh tay- chân- miệng, bệnh sốt xuất huyết… Nắm tình hình cơ sở nhóm trẻ gia đình chưa cấp phép. khám sức khỏe chuyên khoa đầu năm cho các cháu |
10/2017
|
Tiếp tục dự giờ phân loại chất lượng giáo viên.
Tổ chức hội nghị CBVC chính thức vào ngày 7/10/2017. Kỷ niệm ngày 20/10. Dự Đại hội hiệp thương đoàn trường Báo cáo định kỳ tháng 10/2017 Họp ban hướng dẫn nghiệp vụ trường Lên kế hoạch kiểm tra môi trường”xanh-sạch-đẹp-an toàn-thân thiện. Kiểm tra công tác chăm sóc nuôi dưỡng ở các lớp và nhà bếp Tham gia Hội thảo chuyên đề “Lấy trẻ làm trung tâm” Thi GVDG-CDG cơ sở |
11/2017 | Tiếp tục thi GVDG-CDG cơ sở
Kiểm tra chuyên đề “Phát triển vận động” Khối lá. Tổ chức Kỷ niệm ngày nhà giáo VN tại trường. Hoàn thành hồ sơ quyết toán công tác điều tra Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Kiểm tra công tác bán trú |
12/2017 | Sơ kết học kỳ I
Báo cáo sơ kết học kỳ I. Cân đo quý 2/2017. Báo cáo định kỳ tháng 12/2017 Kiểm tra chuyên đề “ LQCV và kỹ năng sống” khối lá. Kiểm tra chuyên đề “ GD an toàn giao thông” khối Chồi. Kiểm tra giờ ăn 01 nhóm trẻ , 5 lớp MG Kiểm tra bếp ăn bán trú. Lập thừa giờ học kỳ I năm học 2017 – 2018. |
01/2018 | Dự giờ, thao giảng theo kế hoạch đề ra
Tham mưu trạm y tế khám sức khoẻ lần 2 cho các cháu. Kiểm tra chuyên đề “ Phát triển vận động” 4 khối lớp Kiểm tra công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm |
02/2018 | Thực hiện chương trình học kỳ II.
Báo cáo định kỳ tháng 2/2017. Kiểm tra đột xuất chuyên môn. Hướng dẫn Hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” và Hội thi “hát dân ca, trò chơi dân gian” cấp cơ sở |
3/2018 | Sơ kết, đánh giá môi trường “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “ xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích”.
Dự giờ, thao giảng theo kế hoạch của tháng. Tham gia Hội thi thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” do huyện tổ chức. Đánh giá trẻ MG 3-4-5 tuổi. Cân đo các cháu quý 3/2018. |
4/2018 | Đánh giá kết quả thực hiện các chuyên đề ở trường trong năm học.
Lập dự kiến nhu cầu biên chế năm học 2018 – 2019. Báo cáo kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN, đánh giá chuẩn hiệu trưởng. Đánh giá việc thực hiện Bồi dưỡng thường xuyên CBQL, GVMN năm học 2017 – 2018. Báo cáo định kỳ tháng 4/2018. Thao giảng – dự giờ theo kế hoạch của tháng. Điều tra các cháu trong độ tuổi Báo cáo tổng kết năm học. |
5/2018 | Điều tra các cháu trong độ tuổi.
Lập thừa giờ học kỳ II năm học 2017-2018. Đánh giá xếp loại công chức năm học 2017 – 2018. Xét thi đua năm học 2017 – 2018. Tổng kết năm học và kết hợp tổ chức tết thiếu nhi 1/6. Phân công CBGVNV trực hè. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh năm học 2018 – 2019. |